Author Archives: anhtuan

umask và chmod

umask

Umask (viết tắt của user file-creation mode mask hay user-mask) dùng để xác định quyền trên file mới được tạo, bao gồm quyền được đọc, ghi hay thực thi.

Umask mô tả bằng một số hệ 8, gồm bit nào phải bị loại bỏ (bit 0=thực thi, bit 1=ghi, bit 2=đọc)

Octal value : Permission
0 : đọc, ghi và thực thi
1 : đọc và ghi (chỉ loại bỏ bit 0=thực thi)
2 : đọc và thực thi (chỉ loại bỏ bit 1=ghi)
3 : chỉ đọc (loại bỏ bit 0 và bit 1)
4 : ghi và thực thi (loại bỏ bit 2=đọc)
5 : chỉ ghi (loại bỏ bit 0 và bit 2)
6 : chỉ thực thi (loại bỏ bit 1 và bit 2)
7 : không có quyền nào (loại bỏ bit 0, bit 1 và bit 2)

Continue reading

Comments Off on umask và chmod

Filed under Software

PHP và Dovecot: Mã hóa mật khẩu

Dovecot dùng hàm dovadm để mã hóa mật khẩu email

doveadm pw -s SHA512-CRYPT -p plain_text_password

Trong PHP, có thể dùng shell_exec để gọi hàm dovadm, nhưng trước hết phải cài đặt dovecot trên server. Ngoài ra việc gọi shell_exec được đánh giá là không an toàn.

$password = shell_exec('/usr/bin/doveadm pw -s SHA512-CRYPT -p plain_text_password);

PHP có nhiều hàm dành cho việc mã hóa, vấn đề là tìm được cơ chế tương đương với hàm dovadm, nhưng việc khảo sát có khó khăn vì mỗi lúc dovadm cho ra một chuỗi mã hóa khác nhau của cùng một mật khẩu thô ban đầu.

Continue reading

Comments Off on PHP và Dovecot: Mã hóa mật khẩu

Filed under Software

Dời Ubuntu sang ổ đĩa khác

Thông thường đĩa được chia thành 3 partition: boot (label system-boot), OS (label writable) và data. Partition OS và data có thể sao chép dữ liệu dễ dàng sang các partition tương ừng ở ổ đĩa mới bằng cách dùng rsync từ đĩa Ubuntu đang chạy.

:~# lsblk
sda      8:0    0  250G  0 disk
├─sda1   8:1    0  250M  0 part /boot/firmware
├─sda2   8:2    0   40G  0 part /
└─sda3   8:3    0  210G  0 part /mnt
sdb      9:0    0  500G  0 disk
├─sdb1   9:1    0  200M  0 part
├─sdb2   9:2    0   40G  0 part
└─sdb3   9:3    0  460G  0 part

# Sao chép file
:~# mount /dev/sdb2 /media
:~# rsync -avx --delete / /media
:~# umount /media

Riêng partition boot thì không thể vì khi boot xong thì Ubuntu đã di dời các file hệ thống sang thư mục con firmware và thay bằng các symlink và các file hệ thống khác ở thư mục gốc.

Continue reading

Comments Off on Dời Ubuntu sang ổ đĩa khác

Filed under Software

iRedMail-scripts

Bản free của iRedMail đi kèm ứng dụng quản trị qua giao diện web rất nghèo nàn, chỉ có vài chức năng cơ bản. Muốn đủ tiện nghi hơn phải mua bản iRedAdmin Pro. Vì mọi chuyện quản trị mail server phụ thuộc vào thiết kế CSDL của mail server đó nên không thể dùng ứng dụng quản trị của mail server khác.

iRedMail-scripts là một bộ script cung cấp các chức năng quản trị cho iRedMail qua dòng lệnh, có thể dễ dàng lồng ghép vào giao diện web.

Hạn chế

iRedMail-scripts không thực sự làm việc trên CSDL mà chỉ cung cấp dòng lệnh mySQL/MatiaDB để làm việc đó, tuy rằng có thể chỉnh sửa đôi chút để công việc được thực thi.

Continue reading

Comments Off on iRedMail-scripts

Filed under Software

Nhiều relay SMTP cho iRedMail

  1. User gởi mail qua relay SMTP (thí dụ @example.org)
  2. Relay SMTP
  3. Tài khoản để gởi mail (user/password)
  4. Thời điểm tính quota
  5. Hạn mức gởi email trong 24 giờ
  6. Relay host đang được chọn (-1 = dự phòng)
Continue reading

Comments Off on Nhiều relay SMTP cho iRedMail

Filed under Software

iRedMail v1.4.2

Tôi vừa quay lại iRedMail, nhận thấy phiên bản này có một vài thay đổi cần lưu ý:

  • Không cài sẳn certbot Let’s encrypt để lấy chứng chỉ SSL, cần cài đặt thêm
apt install certbot

# hoặc trên Ubuntu
sudo snap install --classic certbot

Chứng chỉ do Let’s Encrypt tạo ra cho domain-name có tên là fullchain.pemprivkey.pem trong khi iRedMail dùng tên iRedMail.crtiRedMail.key, dùng ở nhiều nơi. Tốt nhất là tạo symlink:

rm -f /etc/ssl/private/iRedMail.key
rm -f /etc/ssl/certs/iRedMail.crt
ln -s /etc/letsencrypt/live/eloq.asia/privkey.pem /etc/ssl/private/iRedMail.key
ln -s /etc/letsencrypt/live/eloq.asia/fullchain.pem /etc/ssl/certs/iRedMail.crt
Continue reading

Comments Off on iRedMail v1.4.2

Filed under Software

Zombie! Có một zombie!

Thỉnh thoảng kết nối với RPi chạy Ubuntu, chúng ta thấy thông báo

Continue reading

Comments Off on Zombie! Có một zombie!

Filed under Software

dnsmasq trên Ubuntu

dnsmasq cung cấp 2 dịch vụ, có thể chọn lựa sử dụng độc lập.

  • DNS: cung cấp bộ đệm cho A, AAAA, CNAME và PTR, DNSKEY và DS records.
  • DHCP: hỗ trợ DHCPv4, DHCPv6, BOTP và PXE. Có thể dùng cả DHCP tĩnh và động .

Một bộ đệm DNS cục bộ có thể tăng tốc duyệt web bời vì trình duyệt không cần truy cập DNS khi tìm IP của trang đã xem trước đó.

DHCP cho phép máy tính người dùng định vị IP của máy tính khác trên mạng.

Tuy nhiên dnsmasq can thiệp vào Network Manager systemd-resolved, hoạt động tương tự như dnsmasq để cung cấp dịch vụ DHCP khi chia sẻ kết nối internet, khi đó có thể xảy ra xung đột.

Continue reading

Comments Off on dnsmasq trên Ubuntu

Filed under Software

Samba trên dòng lệnh

Dòng lệnh smbclient giúp gỡ lỗi trong samba cũng như dùng trong script.

Giả sử samba đã được cài đặt, cài đặt thêm smbclient nếu chưa có

sudo apt install smbclient
Continue reading

Comments Off on Samba trên dòng lệnh

Filed under Software

Dời thư mục data của MariaDb/MySQL

  • Thư mục dữ liệu của MariaDB/MySQL nên đặt ở partition không chứa hệ điều hành.
  • Các file cấu hình của MariaDB/MySQL có thể tên/vị trí khác nhau trên Debian/Ubuntu nhưng cách làm tương tự.
  • Thí dụ sau được thực hành với mariadb trên ubuntu.
Continue reading

Comments Off on Dời thư mục data của MariaDb/MySQL

Filed under Software